Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

info@yhocphothong.com

Huyệt Tam trọng 77.05-77.06-77.07

Huyệt tam trọng của thầy Đổng nằm giữa kinh mạch chân và kinh dương phế khí.

Vị trí:

Nhất trọng 77.05 Yi zhong 【一 重 穴】 nằm ở mặt ngoài cẳng chân, từ đỉnh mắc cá ngoài lên 3 thốn, hướng ra trước xương mác 1 thốn.

Nhị trọng 77.06 Er zhong 【二 重 穴】 nằm 2 thốn trên Nhất trọng 77.05.

Tam trọng 77.07 San zhong 【三 重 穴】 nằm trên Nhị trọng 77.06 2 thốn.

Cách châm: 1-2 thốn. Có thể thích máu khi có tĩnh mạch sẫm màu.

Vùng phản ứng: Tim, phổi, lá lách.

Vì các điểm tác động lên lá lách và các kinh lạc ở phổi (Thái âm), chúng được chỉ định trong các trường hợp có đờm ẩm. Trong y học Trung Quốc, đờm ẩm có liên quan đến tình trạng viêm, u nang hoặc khối u. Thực tế trong phong cách châm cứu của thầy Đổng, Tam trọng 77.05+ 77.06+ 77.07 được coi là điểm cân bằng giai đoạn thổ.

Vì vị trí giải phẫu nằm giữa các kênh túi mật và dạ dày, điều đó giải thích tại sao chúng có thể ảnh hưởng đến phần bên của cơ thể. Tôi sử dụng Tam trọng rất nhiều để chữa đau đầu bên, liệt mặt hoặc đau cổ bên.

Nếu chúng ta đối chiếu, chúng ta có thể hiểu tại sao ba điểm cân lại rất tốt để điều trị vùng cổ họng. Chúng có thể điều trị viêm amidan, bệnh tuyến giáp và thậm chí cả khối u ở vú.

Công năng chính: Tiêu trừ khối và huyết ứ, phá khí, hoạt huyết.

Chỉ định:

Rối loạn chức năng tuyến giáp, Phình to tuyến giáp (Bướu cổ) hoặc u nang, lồi mắt, viêm amidan / viêm thanh quản.

Liệt mặt, đau nửa đầu, bệnh nội tạng gan.

Khối u vú, bệnh xơ nang vú, viêm vú, cục u trong ổ bụng, u não, viêm màng não, lách to.

Các kết hợp chính:

Đối với u xơ, u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung hoặc PCOS (Hội chứng buồng trứng đa nang) kết hợp với Kỳ môn 33.01 (Qi men) + Kỳ giác 33.02 (qi jiao) + Kỳ chính 33.03 (qi zheng), + Ngũ hổ 11.27 (Wu hu), Chỉ diên 11.25 (Zhi xian), Chế ô 11.26 (Zhi ) wu), Minh hoàng 88.12+ Thiên hoàng 88.13+ Kỳ hoàng 88.14 (Tam hoàng).

Để điều trị bướu cổ hoặc u nang tuyến giáp thêm Trắc tam lý 77.22 (Ce san li) + Trắc hạ tam lý 77.23 (Ce xian san li), Tứ mã trung 88.17 + Tứ mã thượng 88.18 + Tứ mã hạ 88.19 (Tứ mã Si ma).

Đối với chứng khó chịu ở vú, viêm vú hoặc u nang vú kết hợp với Mộc lưu 66.05 (Men jin), Tứ mã trung 88.17 + Tứ mã thượng 88.18 + Tứ mã hạ 88.19 (Tứ mã Sĩ ma).

Để giúp một bệnh nhân bị u não, hãy thêm Thượng lưu 55.06 (Shang liu), Ngoại tam quan 77.27 (Wai san guan), thích máu Bl 40.

Cùng chuyên mục

Huyệt Linh Cốt, Đại Bạch Trị Bách Bệnh

(Nguồn "針灸通用全息密碼", Thầy Lý Quốc Chính giảng, soạn ghi: Trình Hy Lý. Phùng Văn Chiến lược dịch) 🔹 Châm cứu của thầy Đổng đặc biệt coi...

[Đổng Thị Kỳ Huyệt] – Chuyên Đề Về Liệt VII

Liệt mặt ngoại biên là liệt toàn bộ các cơ ở một bên mặt, gồm mặt trên và mặt dưới, do liệt dây thần...

[Đổng Thị Kỳ Huyệt] – Huyệt Chính Não

Đây là điểm đảo mã của Đổng sư sử dụng tại phòng khám để chữa ho không dứt. Vị trí : Chính não 1 : từ...

[ Đổng Thị Kỳ Huyệt ] – Parkinson

Nhân tiện có bạn hỏi về Parkinson. Mình có làm vài cas parkinson Cas dưới đây là 1 ví dụ : Bn nam 80t vào viện với...