TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tổ Chức Y Tế Thế Giới Khu Vực Tây Thái Bình Dương. Huyệt Vị Châm Cứu Chuẩn Hóa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới Khu Vực Tây Thái Bình Dương. WPRO; Manila, Philippines: 2009.
HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ CÁC VỊ TRÍ HUYỆT
Châm cứu được thực hành hơn 2500 năm ở khu vực Tây Thái Bình Dương và đã trở thành một phương pháp điều trị toàn cầu trong những thập niên gần đây. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã báo cáo rằng có sự khác biệt về vị trí huyệt châm cứu được sử dụng bởi các châm cứu gia lên đến 25%, làm gia tăng sự hoài nghi và không chắc chắn về hiệu quả và mức độ an toàn của châm cứu trị liệu, cũng như gây khó khăn trong các lĩnh vực nghiên cứu và giáo dục về châm cứu. Do đó, các Nước Thành viên đã yêu cầu việc chuẩn hóa vị trí các huyệt châm cứu. Đáp lại yêu cầu này, Văn phòng Khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO đã khởi xướng một dự án nhằm đạt được sự đồng thuận về vị trí các huyệt châm cứu và do đó 11 hội nghị được thực hiện nối tiếp, cho ra những hướng dẫn này.
Việc chuẩn hóa tên huyệt châm cứu được sử dụng trong các hướng dẫn dựa theo WHO 90/8579-Atar-8000, Đề Xuất Chuẩn Hóa Danh Pháp Châm Cứu Quốc Tế. Tuy nhiên, trong khi hệ thống đo lường tiêu chuẩn cho chiều dài và chiều rộng thường yêu cầu sử dụng hệ thống đơn vị quốc tế, thì việc sử dụng bất kỳ giá trị tiêu chuẩn tuyệt đối nào để xác định vị trí của các huyệt châm cứu trên cơ thể con người là không thể do sự khác biệt lớn về kích thước và chiều cao của người. Duy chỉ sử dụng phương pháp Đo theo Tỷ lệ Thành phần Bằng nhau (Equal Proportional Measurement), còn được gọi là phương pháp Đo Xương theo Tỷ lệ Thành phần Bằng nhau (Proportional Bone (Skeletal) Measurement), là có thể thiết lập được vị trí các huyệt châm cứu phù hợp cho tất cả các nhóm dân cư và cá thể. Phương pháp này đã được WHO chấp nhận làm đơn vị đo tiêu chuẩn cho các huyệt châm cứu tại hội nghị quốc tế được tổ chức ở Seoul, Cộng hòa Hàn Quốc vào năm 1987. Do đó, đơn vị đo này đã được áp dụng trong các hướng dẫn này đối với việc xác định vị trí của các huyệt châm cứu.
I. Mục tiêu
Sự Chuẩn hóa này quy định phương pháp xác định vị trí các huyệt trên bề mặt cơ thể người, cũng như vị trí của 361 điểm châm cứu. Sự chuẩn hóa được áp dụng cho giảng dạy, nghiên cứu, dịch vụ lâm sàng, xuất bản và trao đổi học thuật liên quan đến châm cứu.
II. Các thuật ngữ và định nghĩa
Chuẩn hóa này sử dụng các các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
1. Các đơn vị đo chuẩn hóa:
Thốn xương theo tỉ lệ thành phần (Thốn cốt độ) (Thốn-B) (Proportional bone (skeletal) cun)
Phương pháp này phân chia chiều cao của cơ thể người thành 75 phần bằng nhau. Sử dụng các khớp trên bề mặt cơ thể làm các mốc chính, chiều dài và chiều rộng của từng bộ phận cơ thể được đo theo tỷ lệ đó. Cụ thể: chia chiều cao của cơ thể người thành 75 phần bằng nhau, sau đó ước tính chiều dài và chiều rộng của một phần nhất định của cơ thể theo các phần đó. Mỗi phần bằng 1 thốn. Để biết thêm thông tin về ‘thốn cốt độ’ của toàn bộ cơ thể thường được sử dụng, tham khảo phần liên quan ở trang 11.
Thốn ngón tay (Thốn-F) (Finger cun) (F-cun)
Phương pháp này dựa trên thốn ngón tay của người được đo để xác định vị trí huyệt. Để biết thêm thông tin về phương pháp đo thường được sử dụng này, tham khảo phần Phương Pháp Xác Định bằng “đo thốn ngón tay” trang 13.
Khoát ngón tay (Khoát-F) (Fingerbreadth) (F-breadth)
Phương pháp này sử dụng bề rộng của đốt xa ngón tay giữa. Nên phân biệt với thốn ngón giữa (middle finger cun). Phương pháp này hiếm khi được sử dụng, ví dụ: xác định vị trí huyệt Giáp xa (ST6) và Phong long (ST40).
2. Vị trí / tư thế tiêu chuẩn và các thuật ngữ về hướng:
Vị trí/tư thế tiêu chuẩn và các thuật ngữ về hướng của cơ thể người sử dụng trong xác định vị trí huyệt truyền thống không giống như những gì được sử dụng trong giải phẫu hiện đại. Ví dụ, theo phương pháp truyền thống, mặt gan/bụng của chi trên, hoặc mặt gấp, được gọi là mặt trong. Mặt trong này là vùng phân bố của các huyệt thuộc ba kinh Âm ở tay. Mặt mu/lưng của chi trên, hoặc mặt mở rộng, được gọi là mặt ngoài. Mặt ngoài này là vùng phân bố của các huyệt thuộc ba kinh Dương ở tay. Mặt của chi dưới gần với đường giữa được gọi là mặt trong, là vùng phân bố của các huyệt thuộc ba kinh Âm ở chân. Mặt của chi dưới xa với đường giữa được gọi là mặt ngoài. Phần sau của chi dưới được gọi là mặt sau, và mặt này, cùng với mặt bên, là vùng phân bố của các huyệt thuộc 3 kinh Dương ở chân. Các đường giữa trước và sau của đầu, mặt và thân là các vùng phân bố tương ứng của mạch Nhâm và mạch Đốc. Các đường giữa này là những đường cơ sở để xác định vị trí các huyệt ở hai bên của mỗi cặp đường kinh.
Sự Chuẩn hóa này chấp nhận tư thế giải phẫu hiện đại để mô tả vị trí huyệt châm cứu là: người đứng thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai bàn chân cùng với các ngón chân hướng ra trước và tay buông thõng ở hai bên với gan/lòng bàn tay hướng về phía trước. Đối với vị trí của một số huyệt riêng biệt, khuyến nghị sử dụng các tư thế khác, như vị trí gối-ngực (trong xác định huyệt Hội dương BL35), nằm nghiêng một bên kèm gấp đùi (trong xác định huyệt Hoàn khiêu GB30)…
Các thuật ngữ về hướng (Hình 1 và 2)
Các thuật ngữ về hướng theo thuật ngữ giải phẫu tiêu chuẩn.
- Trong và ngoài: gần mặt phẳng dọc giữa là trong; xa mặt phẳng dọc giữa là ngoài. Ở cẳng tay, các khái niệm tương tự được thay thế bằng phía trụ và phía quay, và ở chân, với phía chày và phía mác.
- Trên và dưới: gần phần trên (đầu) của cơ thể là trên; gần phần dưới (chân) của cơ thể là dưới. Trên và dưới cũng có thể được sử dụng để liên kết vị trí của các huyệt châm cứu với các huyệt khác hoặc với các mốc giải phẫu. Trong trường hợp này, chúng ám chỉ thẳng/ngay phía trên (direct above) hoặc phía dưới (direct below) trên một đường thẳng.
- Trước và sau: gần mặt bụng của cơ thể là trước; gần mặt lưng là sau.
- Gần và xa: gần thân mình là gần; cách xa thân mình là xa.
3. Các mốc trên bề mặt cơ thể để xác định vị trí huyệt:
Đầu | |
(1) Điểm chính giữa chân tóc trước (Hình 3, 5) | Điểm chính giữa chân tóc trước |
(2) Điểm chính giữa chân tóc sau (Hình 4, 5) | Điểm chính giữa chân tóc sau |
(3) Góc trán (Hình 3, 5) | Góc ngoài của chân tóc trước trên trán |
(4) Điểm glabella | Điểm chính giữa hai lông mày |
(5) Đỉnh tai (Hình 3, 4, 5) | Điểm cao nhất của tai khi gấp tai ra trước |
Chi trên | |
(6) Trung tâm hố nách (Hình 6) | Trung tâm hố nách |
(7) Nếp gấp (lằn) nách trước (Hình 7) | Đầu cùng trước của nếp nách |
(8) Nếp nách sau (Hình 7) | Đầu cùng sau của nếp nách |
(9) Nếp gấp khuỷu (Hình 7, 8) | Nếp gấp khuỷu khi gấp khuỷu 90 độ. |
(10) Nếp gấp gan cổ tay (Hình 7, 8) | Nếp gấp trên đường nối các đầu xa của mỏm trâm xương trụ và xương quay khi cổ tay gấp. Khi hiện diện nhiều hơn một nếp gấp, thì sử dụng nếp gấp nằm xa nhất. |
(11) Nếp gấp mu cổ tay (Hình 7) | Nếp gấp trên đường nối các đầu xa của mỏm trâm xương trụ và xương quay khi cổ tay duỗi. Khi hiện diện nhiều hơn một nếp gấp, thì sử dụng nếp gấp nằm xa nhất. |
(12) Ranh giới giữa vùng da thịt đỏ và trắng (Hình 9, 14) | Chỗ nối da gan tay và mu tay / chỗ nối da chân và mu chân nơi có sự thay đổi vân và sắc da. |
(13) Góc chỗ gốc móng (Hình 10) | Góc được hình thành bởi bờ trong / bờ ngoài của móng và đáy giường móng. |
Chi dưới | |
(14) Nếp lằn mông (Hình 11) | Nếp gấp giữa mông và đùi ở mặt sau chi dưới |
(15) Nếp lằn khoeo (Hình 11) | Nếp lằn của hố khoeo |
(16) Lồi mắt cá ngoài (Hình 12, 13) | Điểm lồi nhất của mắt cá ngoài |
(17) Lồi mắt cá trong (Hình 12, 13) | Điểm lồi nhất của mắt cá trong |
4. Các vùng cơ thể
Các vùng cơ thể người được sử dụng trong mô tả vị trí các huyệt dựa chủ yếu vào ấn bản Thuật Ngữ Giải Phẫu Quốc Tế mới nhất, do Ủy ban Liên bang về Thuật ngữ Giải phẫu (FCAT) phát hành năm 1998. Một số vùng trong Thuật ngữ Giải phẫu Quốc tế quá khó phù hợp với vị trí các huyệt châm cứu. Các vùng ở đây được chia thành vùng đầu, cổ, lưng, ngực, bụng, tay chân và đáy chậu. Các tiểu vùng nhỏ hơn của cơ thể như sau:
Các vùng | Ranh giới | |
Đầu | Đầu | Đường nối bờ trên ổ mắt, bờ trên cung gò má, bờ trên tai ngoài, đỉnh mỏm chũm, bờ trên cổ và ụ chẩm ngoài |
Mặt | Đường nối bờ trên ổ mắt, bờ trên cung gò má, bờ trên tai ngoài, đỉnh mỏm chũm, và bờ dưới xương hàm dưới | |
Cổ | Vùng cổ trước | Phía trên: ranh giới dưới của vùng đầu và mặt
Phía dưới: xương đòn Phía sau: bờ trước cơ thang |
Vùng cổ sau | Phía trên: ranh giới dưới của vùng đầu
Phía dưới: đường ngang mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 (C7) và mỏm cùng vai Phía trước: bờ trước cơ thang |
|
Lưng | Vùng lưng trên | Phía trên: đường ngang mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 (C7) và mỏm cùng vai
Phía ngoài: đường dọc ngang đầu tận cùng của nếp nách sau Phía dưới: đường cong ngang mỏm gai đốt sống ngực thứ 12 (T12) và đầu cùng của xương sườn thứ 12 |
Vùng vai | Các vùng ranh giới, bao gồm vùng vai, vùng bẹn, đai vai, vùng nách và mông, không thể mô tả một cách rõ rệt bằng các thuật ngữ giải phẫu bề mặt. Nên theo các khái niệm thông thường/truyền thống về các vùng này. | |
Vùng thắt lưng | Phía trên: đường cong ngang mỏm gai đốt sống ngực thứ 12 và đầu cùng của xương sườn thứ 12
Phía ngoài: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách sau Phía dưới: đường ngang mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 5 (L5) và mào chậu |
|
Vùng cùng | Phía trên: đường ngang mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 5 (L5) và mào chậu
Phía ngoài: bờ ngoài xương cùng Phía dưới: xương cụt |
|
Ngực | Vùng ngực trước | Phía trên: xương đòn
Phía dưới: đường cong ngang khớp ức-kiếm, cung sườn và bờ dưới các xương sườn thứ 11 và thứ 12 Phía ngoài: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách trước |
Vùng ngực ngoài | Phía trên: đường ngang nếp nách trước và nếp nách sau
Phía dưới: đường nối cung sườn và bờ dưới các xương sườn thứ 11 và thứ 12 Phía trước: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách trước Phía sau: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách sau |
|
Bụng | Bụng trên | Phía trên: đường cong ngang khớp ức-kiếm, cung sườn và bờ dưới xương sườn
Phía dưới: đường ngang rốn Phía ngoài: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách trước |
Bụng dưới | Phía trên: đường ngang rốn
Phía dưới: bờ trên khớp mu Phía ngoài: nếp bẹn, đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách trước |
|
Bụng ngoài | Phía trên: ranh giới dưới của vùng ngực ngoài
Phía dưới: mào chậu Phía trước: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách trước Phía sau: đường dọc ngang đầu cùng của nếp nách sau |
|
Vùng bẹn | Xem vùng vai | |
Chi trên | Đai vai | Xem vùng vai |
Vùng nách | Xem vùng vai | |
Cánh tay | Các mặt trước, sau, trong và ngoài cánh tay | |
Khuỷu | Các mặt trước, sau, trong và ngoài khuỷu tay | |
Cẳng tay | Các mặt trước, sau, trong và ngoài cẳng tay | |
Bàn tay | Mu và gan bàn tay | |
Chi dưới | Vùng mông | Xem vùng vai |
Đùi | Các mặt trước, sau, trong và ngoài đùi | |
Gối | Các mặt trước, sau, trong và ngoài gối | |
Cẳng chân | Các mặt trước, sau, trong và ngoài cẳng chân | |
Bàn chân | Mu và gan bàn chân, mặt trong và mặt ngoài bàn chân | |
Cổ chân | Các mặt trước, trong và ngoài cổ chân | |
Ngón chân | ||
Vùng đáy chậu | Xem vùng vai |
Các điểm trên ranh giới thuộc vùng trên.
Rốn thuộc bụng trên, nếp lằn mông thuộc vùng mông.
5. Các huyệt tham chiếu
Bản chất và chức năng của huyệt tham chiếu giống như những điểm của mốc giải phẫu.
Các huyệt tham chiếu
Xích trạch (LU5): | Mặt trước khuỷu tay, tại nếp gấp khuỷu, trong chỗ lõm phía ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay. (Hình 15) |
Thái uyên (LU9): | Mặt trước-ngoài cổ tay, giữa mỏm trâm quay và xương thuyền, trong chỗ lõm phía trong (phía trụ) gân cơ dạng ngón cái dài. |
Dương khê (LI5): | Mặt sau-ngoài cổ tay, bờ ngoài (bờ trụ) nếp gấp mu cổ tay, phía dưới (phía xa) mỏm tram quay, trong chỗ lõm của hõm lào giải phẫu. (Hình 16) |
Khúc trì (LI11): | Mặt ngoài khuỷu tay, điểm giữa đường nối huyệt Xích trạch (LU5) với lồi cầu ngoài xương cánh tay. (Hình 16) |
Kiên ngung (LI15): | Trên đai vai, trong chỗ lõm giữa đầu cùng trước của bờ ngoài mỏm cùng vai và mấu chuyển lớn xương cánh tay. (Hình 15) |
Đầu duy (ST8): | Trên đầu, thẳng phía trên chân tóc trước chỗ góc trán 0,5 thốn-B, phía ngoài đường giữa trước 4,5 thốn-B. (Hình 16) |
Khí xung (ST30): | Trong vùng bẹn, ngang mức bờ trên khớp mu, phía ngoài đường giữa trước 2 thốn-B, bên trên động mạch đùi. (Hình 15) |
Lương khâu (ST34): | Mặt trước-ngoài đùi, giữa cơ rộng ngoài và bờ ngoài gân cơ thẳng đùi, phía trên đáy/nền xương bánh chè 2 thốn-B. (Hình 15) |
Độc tỵ (ST35): | Mặt trước ngoài gối, trong chỗ lõm phía ngoài dây chằng bánh chè. (Hình 15) |
Giải khê (ST41): | Mặt trước cổ chân, trong chỗ lõm ở trung tâm mặt trước khớp cổ chân, giữa gân cơ duỗi ngón chân cái dài và gân cơ duỗi các ngón chân dài. (Hình 15) |
Âm lăng tuyền (SP9): | Mặt chày của cẳng chân, trong chỗ lõm giữa bờ dưới lồi cầu trong xương chày và bờ trong xương chày. (Hình 15) |
Xung môn (SP12): | Trong vùng bẹn, tại nếp lằn bẹn, phía ngoài động mạch đùi. (Hình 15) |
Côn lôn (BL60): | Mặt sau-ngoài cổ chân, trong chỗ lõm giữa lồi mắt cá ngoài và gân gót. (Hình 16) |
Thái khê (KI3): | Mặt sau-trong cổ chân, trong chỗ lõm giữa lồi mắt cá trong và gân gót. (Hình 16) |
Ế phong (TE17): | Trong vùng cổ trước, phía sau thùy tai, trong chỗ lõm phía trước đầu cùng dưới của mỏm chũm. (Hình 16) |
Giác tôn (TE20): | Trên đầu, ngay phía trên đỉnh tai. (Hình 16) |
Khúc tân (GB7): | Trên đầu, chõ nối đường dọc bờ sau chân tóc thái dương và đường ngang đỉnh tai. (Hình 16) |
Thiên xung (GB9): | Trên đầu, thẳng phía trên bờ sau của gốc tai, phía trên chân tóc 2 thốn-B. (Hình 16) |
Hoàn cốt (GB12): | Trong vùng cổ trước, trong chỗ lõm phía sau-dưới mỏm chũm. (Hình 16) |
Phong trì (GB20): | Trong vùng cổ trước, phía dưới xương chẩm, trong chỗ lõm giữa nguyên ủy của cơ ức đòn chũm và cơ thang. (Hình 16) |
Bách hội (GV20): | Trên đầu, phía trước chân tóc trước 5 thốn-B trên đường giữa trước. (Hình 15, 16) |
BIÊN DỊCH: M.D. ĐOÀN VŨ XUÂN PHÚC