Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

info@yhocphothong.com

Bài Phú Kỳ Huyệt Đặc Hiệu Của Đổng Thị

 

Trắc tam Trắc hạ tam,

Thủ huyệt tính Thận quan,

Lưu châm tam khắc trung,

Đầu thống ứng hội thuyên.

Ngũ lĩnh nhược điểm thích,

Tức khả lập thời hoãn.

Nhĩ thống thiên đầu thống,

Tứ hoa ngoại Tam trọng.

 

Điểm thích xuất tích huyết,

Khoát nhiên bệnh vô tung,

Tiền đầu Hỏa cúc dụng,

Khoảnh khắc kiến khinh tùng.

Đầu vậng huyết áp cao,

Ngũ lĩnh huyết châm thông.

Nhĩ hậu châm Hỏa ngạnh,

Thụ tử khứ thông thông.

 

Linh cốt thâu châm nhãn,

Giao thích hiệu như tiên.

Song mục minh minh bế,

Thận quan Hỏa cúc khiên.

Thị vật nhược mô hồ,

Minh hoàng vũ phiên phiên

Mi lăng cốt xử thống,

Hỏa cúc chỉ hạ niệp.

 

Dạ manh y dạ manh,

Kì hiệu bất thậm ngôn.

Kiến phong như lưu lệ,

Mộc huyệt kiến trúng thiên.

Tị bộ các xứ chứng,

Tứ mã giai lưu tiên.

Nhược y tửu tào tị,

Chính bản huyết xuất thuyên.

 

Ngoại khòa tứ châu huyết,

Thậm liệu trung nhĩ viêm.

Nhĩ minh tiết Tứ mã,

Nhĩ hậu bổ Thận quan.

Mai hạt Lao cung hậu,

Yết thống huyết nhĩ tiên.

Ngư cốt thảng thích hầu,

Túc hạ Thiên kim thiêm.

 

Cảnh lịch tòng hà trị,

Tam trọng tính Lục hoàn.

Diệc khả Tam trọng huyết,

Thừa phù dữ Trật biên.

Hạng thống dữ hạng cường,

Chính cân, Chính tông kiêm.

Chá tai Nhĩ bối huyệt,

Lạc chẩm Trọng tử tiền.

 

Tái châm Thừa tương huyệt,

Kim châm danh hạ truyền.

Thủ chỉ hữu ma mộc,

Phục lưu dữ Thận quan.

Nhược nhiên thực chỉ thống,

Tứ hoa trung huyệt thiêm.

Hoặc thủ Ngũ hổ nhất,

Diệc kiến danh y huyền.

 

Trắc tam, Trắc hạ tam,

Y giả liệu thủ toan,

Tính trị uyển quan tiết,

Đông thống phục vô ngôn,

Chứng kiến trung chỉ ma,

Thông sơn dữ Thông quan.

Thủ chỉ quan tiết thống,

Ngũ hổ nhất kham tuyển.

 

Đặc hiệu thành như thị,

Kiêm liệu kiện sáo viêm.

Túc tí bất đắc cử,

Đối trắc châm Thận quan.

Đồng trắc Tứ hoa trung,

Tật dạng khứ khoát nhiên.

Thủ thống nan ác vật,

Liệt khuyết công hiệu hãn.

 

Diệc khả Trọng tử huyệt,

Đảo mã châm Trọng tiên.

Tăng ngôn tả tí thống,

Đặc hiệu tại Tất nhãn.

Trửu bộ quan tiết thống,

Linh cốt tất hữu nghiệm.

Hoặc thủ Tứ hoa trung,

Tế thế tường hồ huyền.

 

Tằng văn thủ trừu cân,

Đối trắc châm Hỏa sơn.

Lưỡng thủ kiến câu loan,

Tiết khúc châm Thận quan.

Tọa cốt thần kinh thống,

Linh cốt, Đại bạch kiêm.

Nhược thị đại thối thống,

Kim lâm huyết châm liên.

 

Cước bộ thường trừu cân,

Chính cân chỉ hạ khán.

Túc cân đông thống chứng,

Thả tương Ủy trung lan.

Diệc liệu nan hành xứ,

Hoạn giả ngông thối toan.

Phục trị khòa nữu thương,

Công hiệu bất đẳng nhàn.

 

Cước nhuyễn kiêm tâm khiêu,

Kiên trung dữ Thông thiên.

Cước ma ngoại Tứ mã,

Đối trắc Kiên trung thiêm.

Tất cái đông thống cửu,

Tam kim kết thiện duyên.

Hoặc khả châm Kiên trung,

Phất vân kiến hoan nhan.

 

Cước thống bất lý địa,

Đối trắc Cửu lý huyền.

Đại thối phong thấp thống,

Đồng tại nhất châm gian.

Cước thống bối tâm huyết,

Song phượng vưu quan liên.

Tiểu thối trướng thống toan,

Thứ bạch bão châm miên.

 

Tinh chi như phóng huyết,

Hà cụ tật dương ngoan.

Bối diện thảng xuất huyết,

Tiếu chỉ lưỡng thối toan.

Cước chưởng cước bối toan,

Ngũ hổ tứ dữ tam.

Điểm thích Tứ hoa trung,

Hung muộn cập thời tham.

 

Tiểu phúc thống Môn kim,

Phúc trước diệc khả đảm.

Hoặc thị đơn bối thống,

Trọng tử dư Trọng tiên.

Thường ngộ song bối thống,

Chính sĩ, Bác cầu tiên.

Bối liên hạ thối thống,

Mã khoái thủy ứng nghiệm.

 

Tích chùy hữu đông thống,

Ủy trung thành phương viên.

Vấn chứng tâm giảo thống,

Hỏa bao hắc huyết linh.

Tâm khiêu như quá độ,

Tâm môn vi tuấn anh.

Can viêm châm Can môn,

Minh hoàng chứng ứng đình.

 

Vưu ngôn thiêm Tràng môn,

Kỳ hiệu y giả kinh.

Đởm thạch đông thống chứng,

Mộc chi thậm an ninh.

Tứ hoa trung ngoại huyết,

Phế bộ trướng muộn khinh.

Phế bộ hữu kết hạch,

Tứ hoa ngoại dữ trung.

 

Nhĩ hậu châm Tứ mã,

Thanh nang thành tuân kinh.

Khái thấu dư khí suyễn,

Thủy kim, Thủy thông danh.

Vị thống Hoa ngoại trung,

Thông quan, Thông sơn thanh.

Ẩu thổ Tổng khu huyệt,

Tỳ đại châm Tam trọng.

 

Tam thông thận vị bối,

Thận viêm tình độc trung.

Kiêm liệu thủy thấp thịnh,

Kham tiếu châu thân thũng.

Bàng quang thận kết thạch,

Mã khoái thủy trung tùng.

Thông thiên nhất châm hiệu,

Chứng hậu các thủy thủng.

 

Tràng viêm Môn kim huyệt,

Manh tràng Tứ hoa công.

Nội khòa Tam âm giao,

Tràng sán khứ vô tông.

Đại tiểu trung ngoại phù,

Ngũ gian diệc kỳ công.

Niệu cấp tần tần tập,

Hải báo, Mộc phụ tùng.

 

Hoặc thị thủ Thận quan,

Nải thán chỉ hạ hoằng.

Ẩn dạng sinh thực khí,

Hạ tam hoàng vi thông.

Phụ khoa dữ Hoàn sào,

Thậm tiếu tử cung thống.

Kiêm khai thâu noãn quản,

Khư lựu tại tử cung.

 

Hà cụ xích bạch đới,

Trì châm trị âm thũng.

Cửu niên bất kiến dựng,

Kim châm nhị huyệt tủng.

Tế tế sát kinh thống,

Đặc hiệu Môn kim trung.

Bán thân hữu bất toại,

Linh cốt, Đại bạch dụng.

 

Hoặc châm Cửu lý huyệt,

Đảo mã diệu vô cùng.

Hôn mê bất đắc ngữ,

Nhị hội Linh cốt hùng.

Thiệt cường bất năng ngữ,

Thương khâu, Chính hội thông.

Tứ chi kiến chiên đẩu,

Thận quan, Phục lưu tòng.

 

Thủ huyệt kiêm Minh hoàng,

Hà tằng kiến bình dung.

Đối trắc Trọng tử tiên,

Trúng phong phủ luyên lang.

Huyết áp cao ngang thời,

Hà bất điểm Ủy trung.

Hạ tam hoàng, Thông thiên,

Tứ chi hà phù thũng.

 

Hoàng đản Thượng tam hoàng,

Y chứng nhược điêu trùng.

Phong chẩn Nhĩ bối huyết,

Tứ mã, Cửu lý công.

Thất miên Hạ tam hoàng,

Trấn tĩnh nhị huyệt phong.

Cao nhiệt châm Đại bạch,

Ngũ lĩnh diệc khả sung.

 

Tửu túy Nhĩ hoàn huyết,

Chính bản mạc phi đồng.

Điên nhàn Kim cát lăng,

Liệu chứng tự thông dung.

Tị tắc Trắc tam lý,

Nhất châm khí tức thông.

Thượng hạ tĩnh mạch huyết,

Tĩnh mạch lựu khai ủng.

 

Huyết quản hữu ngạnh hóa,

Ủy trung huyết tự dũng.

Tứ hoa trung dữ ngoại,

Diệc khả xưng thượng công.

Kích tăng bạch huyết cầu,

Tam hoàng nghiệp tích phong.

Thụy trung thính giảo nha,

Tứ hoa hạ châm hồng.

 

Tinh thần bì quyện cửu,

Tị dực chỉ hạ phùng.

Như ngộ ngưu bì tiên,

Tam trọng hiệu cánh cửu.

Bì phu chư đa chứng,

Tứ mã nhất châm đồng.

Trắc Tam, Trắc Hạ Tam,

Chọn huyệt cùng Thận Quan,

Lưu kim chừng ba khắc,

Đau đầu một lát hết.

Ngũ Lĩnh nếu điểm thích,

Có thể bình thường ngay.

Đau tai, đau nửa đầu,

Ngoại Tứ Hoa, Tam Trọng.

 

Điểm thích ra huyết tích,

Bệnh trở nên như không.

Trước đầu dùng Hỏa Cúc,

Phút chốc chuyển biến tốt.

Choáng váng huyết áp cao,

Ngũ Lĩnh ra huyết thông.

Sau đó châm Hỏa Ngạnh,

Bệnh ranh vội vàng đi.

 

Linh Cốt trị mụt lẹo,

Châm qua hay như tiên.

Hoa mắt lờ mờ nhắm,

Thận Quan, Hỏa Cúc liền.

Thị vật nếu không rõ,

Minh hoàng gió phiêu phiêu,

Đau ở xương lông mày,

Hỏa Cúc dưới tay vê.

 

Dạ manh đúng quáng gà,

Hiệu quả không kể xiết.

Ra gió chảy nước mắt,

Mộc Huyệt gặp trúng liền.

Các chứng nơi vùng mũi,

Tứ Mã đều lưu luyến.

Đầu mũi lấm tấm đỏ,

Chính Bản ra máu lành.

 

Quanh Ngoại Khòa chích máu,

Trị được viêm tai giữa.

Ù tai tả Tứ Mã,

Sau đó bổ Thận Quan.

Lao Cung trị mai hạch,

Đau họng chích máu tai.

Xương cá thường chích họng,

Thêm Thiên Kim dưới chân.

 

Tràng nhạc trị thế nào?

Tam TrọngLục Hoàn.

Tam Trọng chích ra máu,

Thừa Phù lẫn Trật Biên.

Đau cổ và cứng gáy,

Chính Cân, Chính Tông kèm.

Quai bị chích (máu) Nhĩ Bối,

Vẹo cổ Trọng Tử châm.

Lại châm huyệt Thừa Tương,

Kim châm tiếng truyền đời.

Tê nhiều các ngón tay,

Phục LưuThận Quan.

Nếu đau ngón tay trỏ,

Thêm huyệt Tứ Hoa Trung.

Hoặc chọn Ngũ Hổ Một,

Cũng gặp danh y huyền.

 

Trắc Tam, Trắc Hạ Tam,

Thầy thuốc trị tay mỏi,

Và trị cổ tay đau,

Nhức đau không chịu được.

Thấy ngón chân giữa tê,

Thông SơnThông Quan.

Đau khớp các ngón tay,

Ngũ Hổ Một nhớ chọn.

 

Đặc hiệu đúng như thế,

Kèm trị liệu viêm gân.

Cánh tay không nâng được,

Châm Thận Quan bên kia.

Cùng bên Tứ Hoa Trung,

Bệnh gì không thông suốt.

Đau tay khó cầm vật,

Liệt Khuyết công hiệu ghê.

 

Cũng dùng huyệt Trọng Tử,

Châm đảo mã Trọng Tiên.

Từng nói tay trái đau,

Đặc hiệu nơi Tất Nhãn.

Khớp khuỷu khớp tay đau,

Linh Cốt tất hữu nghiệm.

Hoặc chọn Tứ Hoa Trung,

Giúp đời đeo bầu linh.

 

Từng nghe tay rút gân,

Châm Hỏa Sơn bên kia.

Hai tay nhìn co quắp,

Tả cong kim Thận Quan.

Đau dây thần kinh tọa,

Linh Cốt kèm Đại Bạch.

Nếu như đau mông đùi,

Chích nhiều kim ra máu.

 

Nơi chân thường gân rút,

Chính Cân dưới tay xem.

Gót chân đau nhức ấy,

Tạm thời Ủy Trung chặn.

Còn trị đi bộ khó,

Người bệnh khai mỏi đùi.

Trị sái khớp chân lại,

Công hiệu không ngồi đợi.

 

Đùi yếu kèm hồi hộp,

Kiên TrungThông Thiên.

Chân tê ngoài Tứ Mã,

Thêm Kiên Trung bên đối.

Đau nhức đầu gối lâu,

Tam Kim kết thiện duyên.

Hoặc châm tới Kiên Trung,

Lướt mây xem nụ cười.

 

Chân đau không dính đất,

Cửu Lý bên đối hay.

Đùi đau do phong thấp,

Cùng ở giữa một kim.

Mu lòng chân (đau) thích máu,

Song Phượng liên quan nhất.

Cẳng chân căng đau ê,

Thứ Bạch ôm kim ngủ.

 

Lấy máu cho nhánh tốt,

Sợ chi bệnh khó lành?

Bối Diện nếu xuất huyết,

Hai mông mỏi chuyện nhỏ.

Mu chân lòng chân đau,

Ngũ Hổ BaBốn.

Chích máu Tứ Hoa Trung,

Tức ngực kịp thời xem.

 

Bụng dưới đau Môn Kim,

Bụng căng cũng trị được.

Hoặc đau một bên lưng,

Trọng TửTrọng Tiên.

Hay gặp đau hai bên,

Tìm Chính Sĩ, Bác Cầu.

Đau lưng xuống hai đùi,

Mã Khoái Thủy ứng nghiệm.

 

Cột sống lưng đau nhức,

Ủy Trung phương huyệt đẹp.

Hỏi có đau thắt tim,

Hỏa Bao chích máu đen.

Nhịp tim đập quá độ,

Tâm Môn là đúng huyệt.

Viêm gan châm Can Môn,

Minh Hoàng chứng phải dừng.

 

Cần nói thêm Tràng Môn,

Hiệu quả thầy không ngờ.

Sỏi mật đau như cắt,

Mộc Chi được bình an.

Tứ Hoa Trung, Ngoại phóng (huyết),

Vùng phổi căng tức nhẹ.

Ho lao ngay vùng phổi,

Tứ Hoa NgoạiTrung.

 

Sau này châm Tứ Mã,

U đen theo lệnh kinh.

Ho hen và thở suyễn,

Thủy Kim, Thủy Thông tên.

Dạ dầy Hoa Ngoại Trung,

Thông Quan, Thông Sơn yên.

Nôn mửa huyệt Tổng Khu,

Lách lớn châm Tam Trọng.

 

Tam Thông thận, vị, lưng,

Thận viêm trong có độc.

Kèm trị thủy thấp thịnh,

Thậm chí khắp người thũng.

Sỏi kết thận bàng quang,

Mã Khoái Thủy kết hợp.

Thông Thiên châm hay nhất,

Các loại chứng húp phù.

 

Viêm ruột huyệt Môn Kim,

Ruột thừa công Tứ Hoa.

Mắt cá trong Tam Âm (giao),

Sa ruột đi mất dấu.

Phù trong ngoài nhiều ít,

Ngũ Gian cũng kỳ công.

Đái hoài đi liên tiếp,

Hải Báo, Mộc Phụ châm.

 

Hoặc chọn lấy Thận Quan,

Bèn than dưới tay to,

Cơ quan sinh dục ẩn,

Hạ Tam Hoàng là thông.

Phụ Khoa cùng Hoàn Sào,

Chuyện nhỏ tử cung đau.

Kèm mở ống dẫn trứng,

Xua u tại tử cung.

 

Sợ chi xích bạch đới,

Cầm kim trị âm sưng.

Lâu ngày chưa mang bầu,

Châm hai huyệt kinh sợ.

Tỉ mỉ xét kinh đau,

Đặc hiệu huyệt Môn Kim.

Nửa người mất hoạt động,

Linh Cốt, Đại Bạch dùng.

 

Hoặc châm huyệt Cửu Lý,

Đảo mã diệu vô cùng.

Hôn mê không nói được,

Nhị Hội, Linh Cốt oai.

Lưỡi cứng nói năng khó,

Thương Khâu, Chính Hội thông.

Tay chân run lẩy bẩy,

Thận Quan, Phục Lưu châm.

 

Chọn thêm huyệt Minh Hoàng,

Chưa hề thấy bình thường.

Đối bên Trọng Tử (Trọng) Tiên,

Trúng phong tay co xiết.

Huyết áp khi lên cao,

Sao không điểm Ủy Trung?

Hạ Tam Hoàng, Thông Thiên,

Tay chân sao phù thũng?

 

Vàng da Thượng Tam Hoàng,

Nếu thấy như trùng bò.

Phong ngứa Nhĩ Bối huyết,

Tứ Mã, Cửu Lý hay.

Mất ngủ Hạ Tam Hoàng,

Trấn Tĩnh hai huyệt hay.

Sốt cao châm Đại Bạch,

Ngũ Lĩnh cũng đầy đủ.

 

Say chích máu Nhĩ Hoàn,

Chính Bản chớ quên cùng.

Động kinh Kim Cát Lăng,

Trị chứng cấp kinh phong.

Nghẹt mũi Trắc Tam Lý,

Châm một huyệt phải thông.

Tĩnh mạch máu trên dưới,

Chích ra máu khai tắc.

 

Thành mạch máu có cứng,

Ủy Trung huyết chảy vọt.

Tứ Hoa TrungNgoại,

Cũng gọi là thượng công.

Kích tăng bạch huyết cầu,

Tam Hoàng chuyên trừ phong.

Nghiến răng trong lúc ngủ,

Tứ Hoa Hạ mạnh châm.

 

Tinh thần mệt mỏi lâu,

Tỵ Dực dưới tay đón.

Nếu gặp như da trâu,

Tam Trọng hiệu càng thêm.

Các chứng ở ngoài da,

Tứ Mã chỉ một kim.

Cùng chuyên mục

Kỳ Kinh Bát Mạch

Kinh tuyến của Đốc mạch (Du Mai) Đặc trưng Kinh lạc: Đốc mạch và Nhâm mạch là những đường kinh duy nhất có huyệt đạo riêng....

Châm cứu nâng cao

Mạch Ý nghĩa Lộ trình chung Biểu hiện bệnh lý Tác dụng chữa bệnh ĐỐC (28 huyệt riêng) Giám sát, chỉ huy, cai quản, còn có ý nghĩa là ngay...

Góp nhặt Phương huyệt trị bệnh

CÁCH CHỮA TRỊ TRĨ 1. Bấm Huyệt Bách Hội. 2. Huyệt Đại Lăng. 3. Huyệt Uỷ Trung. 4. Huyệt Côn Luân theo hình. Nếu các huyệt nào báo đau...